Tư vấn luật

24-08-2022

Trong đời sống xã hội ngày nay, tranh chấp về nhà đất chiếm tỷ lệ khá cao trong các quan hệ tranh chấp đời thường; từ tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế nhà đất, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tranh chấp về ranh giới đất… trong đó có tranh chấp bất động sản liền kề.

1/ Quy định pháp luật liên quan đến bất động sản liền kề

Về quyền đối với bất động sản liền kề, theo quy định tại Điều 245 Bộ Luật dân sự 2015: “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”

Về căn cứ xác lập quyền, theo quy định tại Điều 246 Bộ Luật dân sự 2015 cụ thể dựa trên 3 yếu tố:

+ Yếu tố địa thế tự nhiên

+ Quy định pháp luật

+ Theo thỏa thuận hoặc theo di chúc

2/ Quyền và nghĩa liên quan đến bất động sản liền kề (Điều 254 Bộ Luật dân sự)

+ Đối tượng hưởng quyền: Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng

+ Nội dung quyền: Yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

+ Nghĩa vụ của đối tượng hưởng quyền: Phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc hoàn toàn dẫn đến không có lối đi hoặc có lối đi nhưng không đủ gây khó khăn trong việc khai thác, sử dụng bất động sản của mình thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc mở cho mình một lối đi.

Tham khảo thêm https://googlemapsgmd.com/cach-dua-dia-diem-doanh-nghiep-len-google-maps/

3/ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Yếu tố tiên quyết để được Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp về đất đai mà cụ thể ở đây là tranh chấp bất động sản liền kề là phải thông qua thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở, cụ thể là hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể theo Điều 203 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
  1. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  1. Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  2. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  1. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

4/ Án phí khởi kiện tranh chấp bất động sản liền kề

Người khởi kiện phải đóng tạm ứng án phí là 300.000đ theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14, ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Cùng nguonnhachinhchu.vn tìm hiểu thêm các quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp bất động sản, trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành.