Tư vấn luật

11-05-2020

I- Theo quy định của luật đất đai thì sang tên sổ đỏ bắt buộc phải có các loại giấy tờ 

  •  Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
  •  Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực
  •  Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở
  •  Hộ khẩu thường trú người mua
  •  Chứng từ nộp thuế đất
  •  Trích lục của thửa đất


 

 

1- Hai bên đến cơ quan công chứng để lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

2 - Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ ( 2 bản do bên mua ký )
  • Hợp đồng công chứng đã lập ( 1 bản chính )
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ( 2 bản do bên bán ký )
  • Chứng minh nhân dân + Sổ hộ khẩu của cả 2 bên ( 1 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền )
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3 - Kê khai hồ sơ sang tên ( tại Ủy ban nhân dân quận/huyện )

Hồ sơ sang tên sổ đỏ - Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

- Bản sao chứng minh nhân dân + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

4 - Nộp đủ lệ phí theo quy định

 Trường hợp người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đó đã chuyển đi nơi khác, thì khi tiến hành làm thủ tục để sang tên sổ đỏ bạn sẽ gặp khó khăn nhưng bạn vẫn có thể được được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cung cấp được đầy đủ giấy tờ cần thiết. Bởi, căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định:

" 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

II- Thuế và phí khi sang tên

 

 

Khi hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì bên bán phải nộp thuế thu nhập cá nhân và bên mua phải nộp lệ phí trước bạ. Nhưng 2 bên cũng có thỏa thuận về việc nộp thuế thu nhập cá nhân, bên mua có thể thỏa thuận nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên bán.

-Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản = Giá chuyển nhượng x 2%

Giá chuyển nhượng Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: 

"1. Giá chuyển nhượng 
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. 
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. 
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. 
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai. 
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất. 
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng."

-Về lệ phí trước bạ: Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định:

Lệ phí trước bạ nhà đất = giá tính lệ phí trước bạ x diện tích tính lệ phí trước bạ x 0.5%

Nhà chính chủ

Xem thêm tại: https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/thu-tuc-sang-ten-so-do-nam-2020-567-23920-article.html